Nội dung chính:
TOEIC Listening được đánh giá là phần khó nhất trong bài thi TOEIC. Hơn nữa, TOEIC listening chiếm tới 4/7 Part trong cấu trúc đề TOEIC đó. Hãy cùng tìm hiểu chiến lược ẵm trọn điểm của 4 Part này nhé.
A. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ TOEIC PART 1
I. Sơ lược về Part 1
1. Nội dung Part 1
Part 1 là nội dung nhìn tranh và miêu tả. Trước đây, phần này được đánh giá là khá dễ, tuy nhiên, theo đề mới hiện nay thì phần này được đánh giá là phần khá khó nhằn với các hình ảnh và đoạn mô tả có nhiều yếu tố “lừa” khiến các thí sinh bị hoang mang.
Phần này bao gồm 10 bức tranh miêu tả về người hoặc vật (tranh miêu tả về người thường chiếm 6-7 câu), các bạn sẽ được nghe bài đọc mô tả từng bức tranh này để chọn đáp án đúng.
Số câu | Chi tiết |
6 | Tương ứng với mỗi bức ảnh trong đề thi TOEIC Part 1, bạn sẽ được nghe 04 câu mô tả về nó. Nhiệm vụ của bạn là phải chọn câu mô tả đúng nhất cho bức ảnh. |
Giọng đọc tại Part 1 chỉ có hơn 50% là giọng Mỹ còn lại là giọng Anh, Úc, New Zealand và Canada nên nếu bạn chưa nghe nhiều loại giọng đọc, bạn rất có thể bị Part này làm khó.
TOEIC Part 1 gồm 10 câu hỏi, chia làm các dạng tranh:
– Tranh tả người ( tả một người hoặc nhiều người): 7 – 8 bức tranh
– Tranh tả vật và phong cảnh: 2 – 3 bức tranh
2. Cách phân bổ thời gian và phương pháp chinh phục Part 1
Với Part 1, bạn chỉ có 1 phút 25s để nghe tất cả các câu đề để làm bài thi. Với thời gian ngắn ngủi này, bạn phải nhanh chóng tận dụng thời gian để xem nhanh các bức tranh để hình dung trước xem ý nghĩa, nội dung của nó nói về cái gì, định hình những ý có sẵn và lúc sau chỉ việc nghe chính xác những gì băng nói. Part đầu tiên khởi đầu tốt sẽ giúp bạn tự tin hơn trong các câu hỏi tiếp theo.
Kể từ khi băng đọc các đáp án, A, B, C, D. Giữa các đáp án sẽ thường có 5 giây nghỉ để bạn có thể dịch, hiểu nhanh nghĩa của từng đáp án, bạn hãy sử dụng 3 giây đầu để tô đáp án và 2 giây sau nhìn luôn xuống câu hỏi tiếp theo để định hình câu hỏi trước khi băng bắt đầu đọc đáp án câu tiếp.
Hầu hết các đáp án của Part 1, hầu hết chúng đều có cấu trúc dạng thì hiện tại đơn (S+ V+ O) hoặc dạng hiện tại tiếp diễn. Với những đáp án này, bạn nên chú ý nhiều hơn vào chủ ngữ và động từ của câu để đoán nhanh hoạt động và nội dung đáp án nhắc tới.
II.Phương pháp học và chiến thuật chinh phục Part 1
1. Hướng dẫn cách luyện nghe Part 1 TOEIC
– Nên luyện nghe Part 1 theo 7 lời khuyên sau
- Ngay khi bắt đầu, bạn hãy nhìn lướt 1 lượt các tranh trong bài thi cùng với việc nghe hướng dẫn làm bài.
- Khi nghe xong đoạn mô tả, hãy nhanh chóng trả lời nhanh các câu hỏi (thể loại tranh về người, vật hay thể loại gì. Hành động, hình ảnh bức tranh đề cập tới là gì? Số lượng, hành động của họ như thế nào?)
- Lựa chọn ngay chiến thuật làm bài phù hợp với từng tranh
- Hãy tập trung vào các câu trả lời và nhận dạng các từ khóa (chủ ngữ, động từ)
- Nhận dạng các từ khóa có trong từng đáp án
- Đoán nhanh các đáp án chắc chắn sai
- Thao tác nhanh để chọn các đáp án đúng.
Bạn nên rèn luyện thực hành Part 1 theo những lời khuyên sau, để khi bắt đầu thi thật bạn không bị bỡ ngỡ. Các mẹo trên đây sẽ giúp bạn tháo tác nhanh hơn và không bị rối khi bắt đầu thi TOEIC.
– Phân các tranh thường gặp trong Part 1 TOEIC theo từng loại
- Tranh về người
- Tranh về vật
- Tranh phong cảnh
2. Chiến thuật chinh phục Part 1 theo loại tranh:
– Tranh về người
Khi nghe, các bạn sẽ gặp các cấu trúc mô tả tranh về người như sau:
- S+ is/ are + Ving + O (People are riding a roller coaster)
- S + is/ are + Ving + prepositional phrase of place (People are going into an amusement park)
- S + is/ are + prepositional phrase of place (The child is at the garden)
- S + is/ are + being VpII (A woman is being photographed)
- S + is/are VpII + adverb (They are seated side by side)
* Lưu ý: Động từ thường chia ở thể tiếp diễn
Bạn cần chú ý các chủ đề sau:
- Quan sát nhân vật (họ đang làm gì, mặc trang phục như thế nào…)
- Quan sát địa điểm được đề cập tới (bức tranh này diễn ra ở đâu? ở nhà hàng, bệnh viện hay sân bay…)
- Nội dung bao quát toàn tranh ( nội dung đề cập tới chủ đề gì?)
- Chú ý vào chủ ngữ, động từ, giới từ trong đáp án
– Số lượng nhân vật trong tranh ( ex: 1 nữ, 1 nam. 3 nữ, …)
- Chú ý không gian được đề cập tới (trong phòng, không gian mở, núi non, …)
- Các hoạt động, tư thế của nhân vật ( đứng, ngồi, nằm, đi lại, nhảy,…)
- Hành động của các nhân vật tác động gì tới cảnh
- Vị trí, bố cục tranh (nhân vật là chính, cảnh vật là chính, ..)
– Tranh về vật
Các cấu trúc mô tả:
- S + is/ are + PII + prepositional phrase of place (The fruit is displayed on the stand)
- S + have/ has + PII + prepositional phrase of place (The vehicle has stopped by the road)
- There is/ are + N+ prepositional phrase of place: (There are trees on each side of the road)
Và bạn cần chú ý các đặc điểm sau
- Điểm giống/khác nhau giữa các vật ( màu sắc, công dụng, kích thước, vị trí đặt, trạng thái sử dụng,…)
- Vị trí đặt của chúng với nhau (trước, sau, ngang, chéo, trên, dưới)
- Chú ý vật chính ( vật to, đặt tại vị tríc giữa, dễ chú ý)
- Trạng thái vật ( đứng yên, phát âm thanh, méo mó, mới, …)
– Tranh phong cảnh
- Không gian cảnh vật (núi, sông, hồ, trong nhà, trong thành phố, khu dân cư,…)
- Loại tranh ( tranh chụp, tranh vẽ, tranh sơn dầu, tranh nghệ thuật, …)
- Nội dung chính được đề cập tới trong tranh
III. Các bẫy thường xuất hiện và các mẹo “giải quyết” trong TOEIC Part 1
1. Các bẫy thường xuất hiện trong Part 1
- Hình là số ít, nhưng đáp án là số nhiều (cái này dễ gậy nhầm lẫn)
- Đáp án sai rõ ràng nhưng lại chứa keyword liên quan tới hình
- Hình có yếu tố gâu sao nhãng, dễ gây mất tập trung, suy diễn
- Từ có âm đọc gần giống nhau ( plant/plan, fill/ kill,..)
- Từ đồng nghĩa, khác âm gây khó chọn
- Tranh chỉ người nhưng có đáp án chỉ nói về vật
Tên đây là 6 bẫy thường xuất hiện trong Part 1 mà bạn dễ dàng gặp phải, nên trong quá trình làm bài bạn cần hết sức chú ý những “bẫy” này, tránh những sai lầm do nhầm theo bẫy của đề.
Ví dụ luyện tập :
Hình ảnh bạn sẽ nhìn thấy là:
Bạn sẽ nghe:
(A): They’re looking out of the window
(B): They’re having a meeting
(C): They’re eating in a restaurant
(D): They’re moving the furniture
Phương án (B)-They’re having a meeting mô tả đúng nhất nội dung bức tranh, vì vậy chọn phương án (B)
Mẹo làm bài:
- Xem ảnh trước khi nghe mô tả. Tự đặt các câu hỏi “Ai?”, “Cái gì?”, “Ở đâu?”.
- Tập trung nghe hiểu nghĩa của cả câu.
- Trả lời câu hỏi càng nhanh càng tốt. Nếu không biết cách trả lời, bạn nên đoán câu trả lời rồi chuyển sang xem trước ảnh kế tiếp.
Bẫy trong câu hỏi này:
- Các lựa chọn sai có thể chứa các từ phát âm giống nhau
- Các lựa chọn sai có thể có các đại từ, con số, hay địa điểm sai
- Các lựa chọn sai có thể chứa một từ đúng
2. Mẹo làm bài thi TOEIC Part 1
– Mô tả hình ảnh (10 câu)
Với mỗi câu trong phần này bạn sẽ được nghe bốn câu mô tả về một tấm ảnh mà bạn nhìn thấy. Các câu này không được in trong đề thi và chỉ đọc một lần.
Ví dụ:
Bạn sẽ nhìn thấy bức tranh:
Mẹo làm bài:
- Xem lướt ảnh trước khi nghe mô tả.
- Tập trung nghe cả câu, không nên chỉ nghe theo keyword.
- Trả lời câu hỏi càng nhanh càng tốt, không dừng lại ở 1 câu.
Bẫy trong câu hỏi:
- Các lựa chọn sai có thể chứa các từ khác nghĩa nhưng phát âm giống nhau
- Các đáp án sai có thể có các đại từ, con số, hay địa điểm sai
- Các đáp án sai có thể chứa một vài từ đúng
Hỏi đáp (30 câu)
Trong phần này, bạn được nghe một câu hỏi hay câu nói và đưa ra cho bạn ba lựa chọn trả lời đọc bằng tiếng Anh. Hãy chọn câu trả lời thích hợp nhất cho câu hỏi hay câu nói và đánh dấu vào chữ A, B hay C trong tờ trả lời vì các nội dung này chỉ được phát nghe 1 lần.
Ví dụ:
Bạn sẽ nghe:
Hello Mary, How are you?
(A): I’m fine, thanks
(B): I’m in the living room.
(C): Hi, I’m twenty – fine
Câu trả lời đúng nhất cho câu hỏi “How are you?” là lựa chon (A): “I’m fine thank you”.
Vì vậy bạn nên chọn câu (A)
Mẹo làm bài:
– Nhận biết dạng câu hỏi trong đề (What, where, who, why, how) – (câu trả lời thường có dạng yes/no) – (Câu hỏi có “or” yêu cầu có sự lựa chọn thì không bao giờ là yes/no)
Bẫy trong câu hỏi:
– Chú ý đến các từ phát âm giống nhau (từ đồng âm). Ví dụ: too, two, to.
– Chú ý các câu hỏi đuôi. Ví dụ: That picture was great, wasn’t it?
– Cẩn thận với các câu trả lời gián tiếp. Đôi khi trả lời cho một câu hỏi yes/no lại không có từ yes hay no. Ví dụ: “Is there enough gas in the car?” “I just filled it yesterday”
– Đối thoại ngắn (30 câu)
Bạn sẽ được nghe một số đoạn đối thoại giữa hai hoặc nhiều người. Bạn phải trả lời câu hỏi và bạn chọn thích hợp nhất trong số bốn lựa chọn (A) (B) (C) hay (D) trên tờ trả lời. Các đoạn đối thoại chỉ được nghe một lần và không được in trong đề thi.
Mẹo làm bài:
– Xem trước câu hỏi và cố gắng tìm cách trả lời câu hỏi trước khi nghe bài đối thoại như vậy bạn sẽ biết thông tin cần nghe là gì.
– Trong khi nghe bạn hãy cố gắng hình dung xem người nói đang ở đâu.
– Phải đọc kĩ mọi lựa chọn trước khi đánh dấu.
Bẫy trong câu hỏi:
– Cẩn thận với những câu trả lời không liên quan gì đến câu hỏi.
– Cẩn thận với các con số khiễn bạn dễ xao nhãng
– Bài nói ngắn ( 30 câu)
Bạn sẽ được nghe các bài nói ngắn do một người nói. Bạn phải trả lời đáp án đúng nhất trong số bốn lựa chọn (A) (B) (C) hay (D) trên phiếu trả lời. Các bài nói chỉ được nghe một lần và không được in trong đề.
Mẹo làm bài:
– Lắng nghe kỹ phần giới thiệu để nắm được số lượng câu hỏi cũng như hình thức thông tin mà bạn sẽ nghe (bài tường thuật báo chí, bản tin thời tiết, quảng cáo, tin nhắn, thông báo & hellip).
– Bắt đầu trả lời câu hỏi ngay khi bài nói kết thúc.
B. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ TOEIC PART 2
I. Sơ lược về Part 2
Phần 2 được đánh giá là không khó, nhưng rất dễ gây nhầm lẫn nhất trong 4 Part nghe của đề TOEIC.
Part 2 bao gồm các câu hỏi và các câu trả lời ngắn. Với các câu hỏi của Part 2 này, bạn cần phải tập trung vào từng câu và hiểu nghĩa của các đáp án và các câu trả lời được nêu ra. Trong Part 2, bạn cần rèn luyện được phản xạ nhanh và sự phán đoán chính xác hơn. Bước 1 được coi như là bước đệm để giúp bạn làm quen và chinh phục tiếp Part 2, nên nếu nói Part 2 dễ thì thật sự không đúng
Nếu bạn thuộc nhóm level dưới 700 thì để đạt được điểm tối đa ở phần này là tương đối khó vì dù có nghe, hiểu được câu hỏi nhưng bạn vẫn rất dễ bị hoang mang khi lựa chọn câu.
Ở Part 2, bao gồm 30 câu hỏi kèm theo 90 câu trả lời. Mỗi câu hỏi sẽ có 3 câu trả lời được đánh A, B, C.
Số câu | Chi tiết |
25 | Tương ứng với mỗi câu hỏi trong đề thi TOEIC Part 2 được đi kèm 3 câu trả lời để bạn chọn. |
II. Các loại câu hỏi thường xuất hiện trong Part 2
1.Câu hỏi Wh:
– Câu hỏi What: Cái gì?
- Câu trả lời là danh từ chỉ vật
- Các câu hỏi “what” thường khá khó nên các bạn cần nghe theo keyword phía sau.
Eg. What’s the name of the medical clinic that you go to?
A. To see Dr. Paulson
B. It’s a great job
C. Norrell Health Center
=>Đáp án C
Chú ý: What for = Why, What day = when, What place = where, what way = how
– Câu hỏi who:
Loại trừ các câu trả lời có Yes/ No
Câu trả lời đúng phải là người: + tên riêng (Tom, mr John…),
Tên nghề nghiệp, chức vụ ( manager, officer,…)
Eg: Who’s that the girl in the next house
A. She haven’t been waiting too long
B. Usually at least twice a week
C. She’s a doctor of me
=>Đáp án C
Chú ý: Thì của đáp án phải khớp với thì của câu hỏi.
– Câu hỏi when
=> Hỏi về mốc thời gian thì câu trả lời thường có giới từ chỉ thời gian:
- In about 2 years, ( approximately/roughly = about)
- At ( thời gian cụ thể ), at the end of
- On + ngày · By ( trước).
Eg: When was you born? I was born 1993
Mệnh đề thời gian ( có liên từ thời gian: when, not until, as soon as, before, after…)
Eg. When are you planning to go on Mery Chrismast?
A. It’s near a lake
B. In December
C. For two weeks
=> Đáp án B
Chú ý: Thời gian của câu trả lời phải khớp với thì của câu hỏi ( hiện tại, quá khứ, tương lai )
– Câu hỏi Where
=> Hỏi về nơi chốn nên câu trả lời thường có giới từ chỉ nơi chốn
- In + nơi chốn ( in living room, in storage room,…)
- At + địa điểm cụ thể ( at school, at the corner of the room…)
- Next to, near, close to, opposite ( đối diện), across ( bên kia đường ), in front of, behind,.. · From/ To + địa điểm (từ đâu/ đến đâu)
Eg: Where is conference room 11B?
A. Thanks, I’ll be there soon
B. It’s at the end of the hall
C. That bookshelf has one
=> Đáp án B
– Câu hỏi why
- Các câu thường trả lời bằng “because/ because of/ due to/ owning to/ as/ since/ thank to”
- Tuy nhiên nhiều câu không có “because”, nghĩa vẫn ổn thì vẫn được chọn
Lưu ý: Why don’t +….: là dạng câu hỏi gợi ý = how about/what about + V-ing = Let’s + V(nguyên mẫu)
=> Với dạng câu hỏi why don’t bạn cần trả lời dạng đồng ý/từ chối: That’s good idea, Sure!, I’d love to, It sound good.
Từ chối: Sorry, …
– Câu hỏi how
- Hỏi về phương tiện, cách thức => câu trả lời: By + phương tiện, on foot/ on walk
- How do you go to school? => By bus
- How many, how much: Hỏi về số lượng => câu trả lời thường có số lượng
- How much: hỏi về giá => câu trả lời có giá tiền
- How often: hỏi về mức đồ tần suất. Eg: How often do you meet your girlfriend?
- How long: Hỏi bao lâu => câu trả lời có khoảng thời gian.
=> Cần phân biệt “how long” – khoảng thời gian với “when” – mốc thời gian
– Câu hỏi Yes/No:
- Căn bản: Đảo trợ động từ lên trước chủ ngữ
Eg: Did Mary deposit the checks at the bank?
=> đồng tình: Yes, I did; không đồng tình: No, I didn’t
- Câu hỏi phủ định: Đảo trợ động từ phủ định lên trước chủ ngữ
Eg: Didn’t Mary deposit the checks at the bank? ( có ý nghi ngờ )
=> đồng tình: No, I didn’t; Không đồng tình: Yes, I did
Tuy nhiên các câu trả lời nhiều khi không có did, didn’t mà nó đưa ra thêm thông tin cho mình nên cần phải nghe cẩn thận.
Eg: Did you go buy the book yesterday? => No. I was busy
– Câu tường thuật
=> Đưa ra tình huống đòi hỏi người nghe phải có câu trả lời hợp lý
- Đưa ra câu nhận định => đưa ra ý kiến đồng tình hoặc phản đối
- Câu trả lời càng lặp thì câu trả lời đó càng bẫy và dễ sai
- Câu statement đưa ra gợi ý/ giải pháp
2. Câu hỏi dạng “or”
Which do you prefer A or B hay Do (es) chủ ngữ + V1 or V2
Từ khóa cần quan tâm: “ A or B”
Trong trường hợp này loại ngay câu trả lời chứa Yes hoặc No
Q: Would you rather discuss this before he arrives, or during lunch?
A: Let’s talk about it now.
3. Câu khẳng định có chức năng hỏi
You + động từ?
Hoặc: I wonder if/từ nghi vấn + chủ ngữ + động từ
Từ khóa các quan tâm: Động từ hoặc nghi vấn
Q: I wonder why Susan parked so far away
A: She said the parking lot was completely filled
4. Câu hỏi phủ định
- Aren’t you/ Isn’t he/won’t you
- Do you mind/ would you mind?
Từ khóa: Danh từ, động từ
Đây là dạng câu hỏi dễ nhất trong Part 2. Bạn chỉ cần chọn đáp án có chứa Yes hay No trong câu trả lời.
Ngoài việc áp dụng các chiến thuật luyện nghe trên, để đạt được điểm cao trong phần thi này các bạn cũng đừng quên trau dồi từ vựng Part 2 TOEIC nhé.
III. Một số mẹo và cách tránh bẫy bạn cần biết trong Part 2 TOEIC
1. Một số mẹo chinh phục Part 2
Các mẹo chinh phục Part 2 chung
– Thứ nhất, bạn nghe thật kĩ từ để hỏi trong bài nghe, khi nghe một câu hỏi bạn phải nắm bắt được từ để hỏi trong câu là gì?
– Không cố gắng nghe và cố dịch nghĩa hết các câu
– Loại nhanh các đáp án chắc không đúng
– Nếu không nghe kịp 1 câu, thì bỏ qua, không cố gắng nghe lại, dịch lại
– Để ý phần thì của câu hỏi
Ex: How much will this pen cost?
A. It took less than a week
B. I hired John to do
C. About $5
=> đáp án C khoảng 5$.
Còn đáp án A,B thì không vừa không đúng về nghĩa vừa không đúng thì trong câu. Câu hỏi là thì tương lai vậy nên câu trả lời nằm quá khứ là chắc chắn không đúng.
2. Bí kíp tránh bẫy và cách làm bài giúp bạn “ôm” trọn điểm Part 2
Dưới đây là 2 bí kíp để bạn tránh bẫy Part 2 cực hiệu quả để bạn có thể áp dụng nhé.
– Từ phát âm gần giống nhau
Các từ đồng âm này thường là các keyword chính trong bài, nếu bạn không nhập tâm và dịch hiểu cả câu thì bạn rất dễ bị nhầm do xác định sai keyword trong câu trả lời
Các dạng bài nghe nói chung đề thường xuất hiện những từ đồng âm này để đánh bẫy các thí sinh có vốn từ chưa chắc hoặc đang bị sao nhãng.
Ex: New – knew
– Từ phất âm giống nhau nhưng khác nghĩa
Từ có phát âm giống nhau nhưng lại khác về mặt nghĩa cũng là một “bẫy” khá khó khăn với chúng ta, bạn cần phải đặc biệt lưu tâm về loại từ này.
Ex: Sea – see hoặc look – book
C. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ TOEIC PART 3
I. Sơ lược về Part 3
Part 3 được gọi là Đoạn Hội Thoại Ngắn (Short Conversations) là phần khó nhất trong TOEIC Listening vì phần này sẽ yêu cầu các kĩ năng tốt hơn. Part 3 xuất hiện các đoạn hội thoại dài cùng nhiều câu hỏi khó, tốc độ đọc nhanh.
Part 3 có 1 số đặc trưng như sau
TOEIC Listening Part 3 có cường độ đọc đoạn văn cao: Các đoạn hội thoại được nối tiếp liên tục đi kèm với các câu hỏi.
Câu hỏi khó hơn những nội dung ở các phần khác, tuy nhiên, các nội dung này đều đề cập tới những nội dung trong đoạn thoại.
Số câu | Chi tiết |
39 | Nghe 13 đoạn hội thoại ngắn không in trong đề thi. Mỗi đoạn có 03 câu hỏi, mỗi câu hỏi sẽ có 4 đáp án lựa chọn. => chọn đáp án đúng nhất. |
II. Các loại câu và những chủ đề thường gặp trong Part 3
1. Một số chủ đề thường xuất hiện trong Part 3
Trong Part 3 thường xuất hiện 5 chủ đề cơ bản. Việc nắm được các chủ đề thường được xuất hiện trong đề thi TOEIC Listening sẽ giúp các bạn chủ động hơn trong lĩnh vực ôn thi như các kiến thức về từ vựng hay các chủ điểm ngữ pháp. 5 chủ điểm thường xuất hiện bao gồm:
– Deadlines (hạn chót), documents (tài liệu), equipment (thiết bị)
– Raises (tăng lương), promotions (thăng chức), training (đào tạo)
– Contracts (hợp đồng), sales (doanh thu), expenses (chi phí)
– Restaurants (nhà hàng), real estate (bất động sản), retail (bán lẻ)
– Travel (du lịch), hotels (khách sạn), free-time activities (hoạt đông làm trong thời gian rảnh rỗi)
2. Những dạng câu hỏi thường gặp trong Part 3
Các chủ đề xuất hiện trong đoạn hội thoại thường được đọ với cường độ cao và liên tục giữa các nhân vật chính xoay quanh 1 chủ đề được trao đổi.
– Câu hỏi chính:
là dạng câu hỏi xoay quanh chủ đề chính của cuộc nói chuyện, về người đang nói, hay địa điểm diễn ra cuộc hội thoại,…Với một số câu hỏi như:
+ What is the topic of the conversation?
+ What are the speakers discussing?
+ Who are the speakers talking about?
+ Where is the taking place?
– Câu hỏi chi tiết:
Dùng đề hỏi các chủ đề nhỏ, cụ thể trong cuộc trò chuyện như: Câu hỏi chỉ mục đích hoặc nguyên nhân cuộc trò chuyện, Câu hỏi về các vấn đề chính, Câu hỏi về các con số,…như:
+ What problem does the woman have?
+ How often is the meeting held?
+ What is the purpose of the man/ woman’s call?
+ What time does the store open on Saturday?)
– Câu hỏi suy luận:
Dạng câu hỏi không đi thẳng vào các nội dung trong đoạn thoại mà đồi hỏi bạn phải tự suy luận nghĩa của đáp án theo câu hỏi dựa vào đoạn thoại.
+ What will the woman probably do next?
+ What can be suggested about Ms Kim?
III. Các mẹo và cách tránh bẫy để chinh phục Part 3
1. Mẹo chinh phục Part 3
– Bạn nên sử dụng 1 khoảng thời gian ngắn khi bắt đầu phát đoạn hướng dẫn đề đề xem qua câu hỏi và câu trả lời nhanh 1 lượt.
– Bạn nên đọc sơ qua những nội dung câu hỏi để xác định mình cần nghe kĩ những gì? Theo cấu trúc đề hiện nay thì câu hỏi đầu thường là những câu hỏi chung chung về ngữ cảnh hay nội dung bài đối thoại; còn các câu hỏi sau sẽ là câu hỏi chi tiết, tuy nhiên phần này cũng tùy theo đề chứ không phải là 100% cơ cấu đề đều như vậy.
– Những câu hỏi bên dưới sẽ gợi ý 1 phần nội dung đoạn hội thoại sẽ phát.
– Xem xét mối liên hệ giữa các câu
– Nhanh chóng tô nhanh đáp án tránh trường hợp quên hoặc nhầm đáp án
– Tận dụng thời gian chuyển câu để đọc trước câu hỏi
3. Một số bẫy thường xuất hiện trong Part 3
Trong Part 3, các kĩ năng yêu cầu được đầy đủ các kĩ năng như nghe, tổng hợp, ghi nhớ và liên kết thông tin, thậm chí trong Part 3, các bẫy cũng thường xuất hiện nhiều hơn các bẫy trong Part 1 và Part 2 về các chủ đề sau:
– Bẫy dùng từ:
Hiện tượng lặp từ, sử dụng các từ đồng âm, đồng nghĩa sẽ xuất hiện phức tạp hơn trong Part 3 này.
Ví dụ:
+ Băng: Her Dog is sick (Con mèo của tôi bị ốm)
+ Câu hỏi: Why does the man feel sad? (Tại sao người đàn ông cảm thấy buồn?) => Đáp án đúng: His pet is Sick (Thú cưng của anh ấy không khỏe)
Trong câu này: cat → pet, sick → no well.
Bạn cần lắng nghe kĩ cả câu hỏi và dịch qua nghĩa của từ, tránh bị mắc bẫy bới các từ đồng âm, khác nghĩa thường xuất hiện.
– Dễ bị sao nhãng thông tin bởi nhiều giọng đọc.
Tuy nhiên, nếu bạn phân biệt được các giọng đọc này thì nó lại có thể dễ dàng giúp bạn phân biệt được nội dung đoạn thoại và lcoj thông tin tốt hơn.
Ví dụ:
Đoạn hội thoại được phát có nội dung như sau:
“W: The copier has been on the blink for a few days. I called you guys last week to come and take a look. What took you so long?
M: I’m terribly sorry, but some of our technicians have suddenly come down with terrible colds, and I have been terribly busy running around. Anyway, did you check and see if any paper is jammed inside?
W: Yes, that is the first thing I did, and that’s not the problem. And it’s not the toner either. I’m afraid the problem may be more serious. M: All right. Let me take a look and see what the problem is.”
+ Câu hỏi: What is the woman’s problem?
A. She has been terribly busy running around
B. The man has come down with a cold
C. Some important papers are missing
D. The copier is not working properly
Ta thấy câu A, B cũng là những problem được nhắc đến trong đoạn hội thoại nhưng lại là problem của M, không phải W. Ta phải xác định chính xác giọng đọc và nội dung W.
=> Đáp án là D
Như vậy, sau khi đọc đề, bắt buộc bạn phải trả lời được các câu hỏi:
+ Câu hỏi thông tin nằm ở giọng đọc nào? – Nam hay Nữ
+ Những chi tiết nào thường xuyên lặp lại? – Xác định từ khóa
+ Đó là loại câu hỏi nào? – Câu hỏi chính, chi tiết hay suy luận
Việc xác định được nội dung bài hội thoại sẽ giúp bạn tránh khỏi những bẫy đáng tiếc kể trên.
– Thông tin xuất hiện liên tiếp
Các thông tin trong Part 3 được xuất hiện liên tục với nhiều thông tin với cường độ khá nhanh. Nhiều khi các câu hỏi được đặt theo thứ tự không theo dòng đoạn thoại khiến bạn bị hoang mang, nên bạn hãy cố gắng hiểu nhanh đoạn thoại để trả lời các câu hỏi, tránh gi nhớ máy móc.
Ví dụ:
+ Băng:
“M: The new shipment of T-shirts should arrive today. If I’m pleased with the quality, I think I’ll call the manufacturer tomorrow and order fifty more.
W: We’re going to receive two hundred shirts; do we really need to order more?
M: With the annual fall sale starting next month, business should be on the rise.
W: That’s true – and sales are up this month, too.”
+ Câu hỏi:
1. When will the yearly fall sale begin?
A. Today
B. Tomorrow
C. Next week
D. Next month
2. What do the speakers suggest about their business?
A. It just opened recently
B. Its sales are increasing
C. Its employees are satisfied
D. It owns a factory
3. What are the speakers discussing?
A. Cutting business costs
B. Designing a new product
C. Decorating a store
D. Ordering more merchandise
D. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT CHINH PHỤC TOEIC PART 4
I. Sơ lược về Part 4
Tuy nằm cuối cùng trong Part listening, nhưng Part 4 không hẳn là Part khó nhất trong TOEIC listening
Part 4 được chia làm 3 phần chính theo từng mục như sau:
Mở đầu: Thông tin chung của đối tượng
Nội dung: Thông tin chi tiết của bài nói
Kết thúc: Hành động tiếp theo của người nói và người nghe
Do đó, câu hỏi ở phần TOEIC Part 4 cũng sẽ có những nội dung tương ứng như:
- Câu hỏi về thông tin chung của bài nói
- Câu hỏi về thông tin chi tiết
- Câu hỏi về hành động tiếp theo
Đây tuy không phải là tất cả những câu hỏi sẽ có trong Part 4 listening nhưng đây là câu hỏi đinh chắc chắn sẽ có trong đề bài.
Số câu | Chi tiết |
30 |
Hỏi về thông tin chính: Thường hỏi về nội dung chính của bài nói, nhân vật nói là ai hoặc địa điểm mà bạn có thể bắt gặp bài nói này. Câu hỏi các thông tin chi tiết: Hỏi sâu hơn về các thông tin trong bài nói. |
II. Các loại câu hỏi và cách thức chinh phục Part 4.
1. Loại câu hỏi chính.
– Cấu trúc của 3 câu hỏi trong mỗi bài nói ngắn thường có:
- 1 câu hỏi là về nội dung chính
- 2 câu còn lại là về nội dung chi tiết.
Bạn nên ghi nhớ cấu trúc các loại câu hỏi để tiết kiệm thời gian đọc. Thường 1 đoạn thoại sẽ đề cập tới 1 lĩnh vực cụ thể để theo 7 chủ đề cơ bản sau:
+ Announcement (thông báo)
+ Advertisement (quảng cáo)
+ Talk (diễn thuyết, tọa đàm)
+ Report (báo cáo, tường thuật)
+ Flight and Airport Announcement (thông báo ở sân bay 1 trên máy bay)
+ Broadcast (chương trình phát thanh truyền hình)
+ Recorded message (tin nhắn ghi âm)
– Hỏi như thế nào?
Câu hỏi có khi về suy luận (inference) thường được tập trung vào tính chính xác của thông tin được đề cập trong bài. Nếu câu hỏi là về suy luận thì những cách diễn đạt khác (paraphrasing) thường được sử dụng.
Nếu câu hỏi nghiêng về tính chính xác của thông tin thì từ hay câu đã được trình bày trong bài nói sẽ được giữ nguyên trong đáp án.
2. Quy trình làm bài thi TOEIC Part 4
Bạn nên thực hành làm bài thi theo quy trình để hạn chế những sai lầm không đáng có hoặc bị sao nhãng bởi các bẫy có thể xuất hiện trong đề. Bạn nên tuân thủ 3 quy trình dưới đây để có thể áp dụng như sau:
- Đọc trước câu hỏi và các đáp án
- Chú ý mối quan hệ giữa câu hỏi và nội dung bài nói
- Đáp án đúng thường có từ hoặc cụm từ gần với từ hoặc cụm từ mà bạn nghe được.
III. Một số mẹo và cách tránh bẫy trong đề thi TOEIC Part 4
1. Một số mẹo làm bài TOEIC Part 4
– Đọc thật nhanh câu hỏi và đáp án của đề
Bạn cần đọc lướt câu hỏi và câu trả lời để định hướng phần cần nghe. Cơ cấu đề được chia làm 3 câu hỏi và mỗi câu hỏi có 4 lựa chọn (A) (B) (C) (D). Việc đọc trước như thế này sẽ giúp bạn định hướng rất tốt khi nghe, nếu không thể đọc được hết cả câu, bạn hoàn toàn có thể đọc lướt câu hỏi mà không cần cố gắng đọc hết cả câu hỏi và phần trả lời.
– Tập trung nghe phần có thông tin cần thiết
Các câu hỏi không phải theo thứ tự của nội dung được nói đến trong bài, nó sẽ xáo trộn. Do đó, khi bắt đầu nghe bạn nên đảo mắt qua các câu hỏi thật nhanh để xem phần đang nghe tương ứng với câu hỏi nào.
– Đáp án đúng thường có từ hoặc cụm từ nghe được
Thường bạn sẽ nghe được 1 vài keyword chính và các keyword này sẽ có trong các câu trả lời đúng. Tuy nhiên, đôi khi đề bài cùng có 1 vài bẫy nên bạn cần cẩn thận nghe kĩ các câu hỏi trước khi lựa chọn, khong nên chỉ chú ý vào key chính.
– Cách chinh phục từng dạng bài
Trong Part nghe thường có 1 vài mẹo cố định, nên bạn cần chú ý và chọn phương pháp nghe từng dạng bài chứ không nên nghe và làm theo phản xạ. Việc phân chia dạng bài và chọn phương pháp làm bài cụ thể sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc định dạng cách “xử lí” và tiết kiệm thời gian.
– Mẹo làm bài theo từng chủ đề
Chủ đề 1: Thông báo
Các chủ đề về những mẫu thông báo thường xuất hiện tại các địa điểm như: Sân bay (Airport), máy bay (Airplane); Cửa hàng tạp hóa (DePartment store); Thư viện (Libarary); Nhà hát (Theater)…
Dưới đây là 1 vài cấu trúc thường gặp với chủ đề thông báo này.
- Be sure to + V
The sale is over on August 1st, so be sure to make your purchases before then
- Please stay tuned
Please stay tuned for traffic updates every hour on the hour.
- Be due to + V
The construction work is due to commence next week and it’s expected to take about ten months to complete.
- We request that S+V
We request that you turn off your cell phone before the ceremony begins.
- I’m pleased to + V
I’m pleased to announce the winner of the 5th International Car Design Contest.
Chủ đề 2: Chủ đề Advertisements
Một số cấu trúc thường được đề cập tới trong chủ đề (Advertisements) bao gồm: Phát thanh (Radio Broadcasts); và thông báo giao thông (Traffic Announcements)
- S+ take place + A(time) + B(place)
The Party will take place next Thursday afternoon at the cafeteria.
- On behalf of
I am honored to be standing before you today to accept this award on behalf of the many researchers on our team.
- I’m calling about
Hi, Ms. Galloway. This is Paul. I’m calling about the meeting scheduled for Wednesday.
- S + take (time)/ It takes (time) to +V
The trip will take approximately 2 hours. It takes approximately 50 minutes to travel from the airport to the center of the city by car.
- If you would like to +V
If you would like to place your order by phone, just press 1 and then you will be connected to our automated ordering system.
Chủ đề 3: Chủ đề News
Dưới đây là 1 mẫu câu được đề cập tới trong chủ đề này
- S + be open from A (time) to B(time)
Our retail store is open from 9:00 to 8:00 p.m., Monday through Saturday.
- Thank you for calling + (section)
Thank you for calling Netcom’s customer service center.
- You’re listening to
You are listening to “Asian Music Tour”, and I’m your host, Dick Anderson.
- Be located in (at/on)
The Metropolitan Museum of Art is located at the intersection of 2nd nd 23rd Street.
- I hope (that) S + V
I hope that you will find this workshop to be useful
Chủ đề 4: Chủ đề Recorded messages
Chủ đề thường được đề cập tới các chủ điềm tin nhắn ghi âm (Recorded message) và Chỉ dẫn hoạt động (Operating instructions). Dưới đây là 1 số cấu truc thường được đề cập trong chủ đề.
- S (person) has been with (company) + for ( duration of time)
Mr. Rodrigez has been with Uni-Tech Corporation for 20 years
- A wealth of experience
He is an expert in the field of telecommunications with a wealth of experience.
- Conduct research projects
Our guest speaker has conducted many major research projects and is currently teaching at Michigan University.
- What with
Vacations can be exhausting, what with shopping and sightseeing and trying to enjoy yourself every minute.
- I’m honored to + V
Thank you very much. I’m honored to be here and truly happy to receive this award.
Chủ đề 5: Chủ đề Work announcements
Sau đây là một số từ vựng và cấu trúc hay sử dụng trong chủ đề Work announcements
- With the exception of
With the exception of a few snow showers in the Great Lakes region, the Midwest will see a relatively quiet, but cold day.
- I’d like to welcome you to
I’d like to welcome you to the 5th international showcase of traditional Asian artwork.
- Reduce the risk of
University of Texas researchers say that eating vegetables appears to reduce the risk of developing lung cancer in both smokers and non-smokers.
- There is the possibility of
There is the possibility of occasional snow showers during the afternoon.
- It won’t cost you a thing.
And the best Part is that it won’t cost you a thing.
Chủ đề 6: Chủ đề Reports (Báo cáo)
Sau đây là một số từ vựng và cấu trúc hay sử dụng trong chủ đề Reports (Báo cáo).
- Be aware of
Since all of you are dePartment heads, it is important that you are aware of your responsibilities in relation to your staff members.
- Have A (thing) ready to + V
Please have your tickets ready to hand to the driver as you board.
- It has come to A’s attention that S+ V
It has come to management’s attention that there is a company-wide resistance to taking responsibility and thinking beyond one’s dePartment.
- Be open for business
The Metropolitan DePartment Store will not be open for business until the renovations have been finished.
- be closed to the vehicle
Highway 2 will be closed to vehicles from this Thursday to next Tuesday
2. Mẹo nghe TOEIC Part 4
Bạn cần chuẩn bị cho mình 1 nền tảng thật tốt để có thể nghe hiệu quả nhất
Lựa chọn tài liệu.
Bạn có thể luyện nghe qua các video youtube hoặc các trang web chuyên hỗ trợ luyện nghe
Như các bài nghe của: VOA hay BBC, hoặc các audio book.
Làm quen việc nghe
Bạn nên luyện nghe khoảng 3 – 5 lần, bạn không cần phải hiểu được toàn bộ nội dung của bài nghe. Trong thời gian luyện nghe, bạn hoàn toàn có thể nghe đi nghe lại nhiều lần để làm quen với giọng đọc.
Hiểu nội dung đoạn nghe
Bạn có thể thực hành nghe và sử dụng từ điển khi cần để hiểu nghĩa đoạn đọc nếu vốn từ vựng hiện tại của bạn đang yếu.
Nghe cho tới khi thuần thục
Hãy nghe 1 bài 1 vài lần cho tới khi bạn nghe thuần thục hết các từ trong đoạn và hiểu được toàn bộ nghĩa của đoạn nghe đó trước khi chuyển sang chủ đề nghe khác nhé.
Nếu nắm rõ cấu trúc của đề thi TOEIC Listening các bạn sẽ dễ dàng chinh phục phần thi TOEIC Listening hiệu quả. Các chiến lược và mẹo tránh bẫy trong bài thi listening được Anh ngữ Nasao liệt kê rất rõ để giúp các bạn tự tin hoàn thành phần thi này nhé.
>> Tham khảo thêm phần thi TOEIC LISTENING nhé để hoàn thiện cách kiếm điểm cao trong kì thi TOEIC.
Chúc các bạn thi tốt, nếu có bất kì thắc mắc nào, các bạn hãy để lại comment dưới đây để cô có thể hỗ trợ giải đáp cho các em nha.