Nội dung chính:
Muốn đạt B1, B2 Writing, bạn cần biết vận dụng được các cấu trúc ngữ pháp này!
Vì chúng nằm trong tiêu chí chấm điểm grammar của giám khảo nên nếu sử dụng được những cấu trúc dưới đây, bạn sẽ ghi điểm được với giám khảo đấy!
1. Mệnh đề quan hệ quan hệ (Mệnh đề tính ngữ):
là mệnh đề phụ có chức năng như 1 tính từ bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó trong câu.
Ví dụ 1: I treasure my friends who always stand by me no matter what the circumstances are.
(Tôi trân trọng những người bạn luôn luôn ủng hộ tôi cho dù có chuyện gì xảy ra.)
Ví dụ 2: The smoke which is released from factories can have adverse effects on the environment.
(Khói được thải ra từ các nhà máy có thể đem lại những ảnh hưởng hết sức tiêu cực đến môi trường.)
Chú ý: Có thể rút gọn mệnh đề quan hệ ở ví dụ 2 thành:
The smoke released from factories can have adverse effects on the environment.
2. Câu bị động:
VD 1: “Traffic jams have caused many problems in big cities.”
(Tắc nghẽn giao thông đã gây ra nhiều vấn đề ở các thành phố lớn.)
ð “Many problems have been caused in big cities by traffic jams.”
VD 2: People believe that punishing the criminals will make other people be aware of what is right or wrong to do.
(Mọi người tin rằng phạt những tên tội phạm sẽ khiến mọi người ý thức hơn về việc cái gì là đúng cái gì là sai.)
ð It is believed that punishing the criminals will make other people be aware of what is right or wrong to do.
ð Punishing the criminals is believed to make other people be aware of what is right or wrong to do.
3. Dùng chủ ngữ giả “It”
VD: “It is quite challenging for governments to control the rate of unemployment.”
(Kiểm soát tỉ lệ thất nghiệp là việc khá khó khăn đối với chính phủ.)
4. Mệnh đề phân từ:
Khi câu có 2 mệnh đề có liên quan về mặt thời gian hay nhân quả hay mục đích chung chủ ngữ thì bỏ chủ ngữ của 1 mệnh đề và chuyển động từ sang V-ing (nếu ở dạng chủ động) hoặc phân từ 2 (nếu ở dạng bị động).
VD: I had no time to read my book because I had spent so long doing my homework.
(Tôi không có thời gian để đọc sách bởi vì tôi đã dành quá nhiều thời gian làm bài tập về nhà.)
Hai mệnh đề này có chung chủ ngữ “I” và có quan hệ nhân quả “because” nên có thể chuyển thành:
ð Having spent so long doing my homework, I had no time to read my book.
(Do đã dành quá nhiều thời gian vào việc làm bài tập về nhà nên mình không còn thời gian đọc sách nữa.)
5. Mệnh đề danh từ:
Là các mệnh đề phụ thuộc có chức năng như danh từ trong câu, mở đầu bằng What, Why, How, Where, Which.
VD 1: What surprised me was that he spoke English so well.
(Cái khiến tôi ngạc nhiên là cậu ấy nói tiếng Anh rất chuẩn.)
VD 2: When the meeting will be held has not been decided.
(Thời gian cuộc họp diễn ra khi nào vẫn chưa được quyết định.)
VD 3: That he was sacked does not surprise us.
(Chuyện anh ta bị đuổi chẳng hề khiến tôi ngạc nhiên.)
6. Sử dụng “seem, be likely, tend to”: Nhằm tạo tính học thuật cho câu văn mà không làm thay đổi ý nghĩa của câu.
VD 1: It seems to me that he is the right person for the job.
(Tôi cho rằng cậu ta là người phù hợp cho công việc.)
VD 2: People tend to think that the problem will get worse and worse.
(Mọi người có xu hướng nghĩ rằng vấn đề này sẽ ngày càng trở nên tồi tệ hơn.)
7. Các câu dùng If, while, because, so…that, such…that, too…to, in order to, not only…but also, in spite of,… để tạo thành câu phức/ ghép.
VD 1: Although salary certainly affects people’s choice of profession, I do not believe that it outweighs all other motivators.
(Mặc dù chắc chắn lương bổng ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp của mọi người nhưng tôi không cho rằng nó quan trọng hơn tất cả những yếu tố khác.)
VD 2: People are happy if their salary is high enough to allow them to enjoy life outside work.
(Mọi người sẽ cảm thấy hạnh phúc nếu như lương đủ cao để cho phép họ hưởng thụ cuộc sống bên ngoài công việc.)
Chú ý: Trong một bài viết, mỗi loại câu chỉ nên được áp dụng 1-2 lần, không nên lạm dụng.