Nội dung chính:
Luyện phiên âm kỹ lưỡng và chuẩn xác là nền tảng cơ bản giúp bạn nói tiếng Anh lưu loát như người bản xứ. Nhưng để hiểu được những kí tự lạ lẫm trong phiên âm tiếng Anh không phải là dễ. Sau đây sẽ là phương pháp giúp đọc phiên âm tiếng Anh hiệu quả được các chuyên gia chia sẻ.
Phương pháp đọc phiên âm tiếng Anh và lưu ý khi phát âm
Một khi bắt đầu học Anh văn, bạn nên biết sẽ có rất nhiều âm mà bạn cần thành thạo. Đó chinh là 44 âm cơ bản và hàng trăm cụm âm khó phát âm hơn nhiều. Điều này thực sự không hề dễ dàng.
Tuy nhiên, với phương pháp đọc phiên âm tiếng Anh thông minh sau sẽ giúp bạn tiết kiệm được thời gian hơn, tốn ít công sức hơn, lại mang hiệu quả cao hơn. Đó là nguyên lý 80/20 (Pareto) giúp bạn tăng gấp đôi hiệu quả khi luyện phát âm tiếng Anh.
Cụ thể là:
Đối với cách đọc phiên âm tiếng Anh của nguyên âm
- / ɪ / – Đây được xem là âm “i” ngắn, giống âm “i” của tiếng Việt nhưng phát âm rất ngắn (bằng ½ âm “i”). Khi đọc, môi phải hơi mở rộng sang hai bên, lưỡi hạ thấp, âm phát ra ngắn.
- / i: / – Âm này mới địch thị là âm “i” dài. Khi phát âm, chữ nằm trong khoang miệng chứ không thổi hơi ra, lưỡi nâng cao lên và kéo dài âm.
- / ʊ / – Mặc dù đây là kí hiệu lạ, nhưng trong tiếng Anh nó chính là phiên âm đọc giống na ná âm “ư” của tiếng Việt. Chỉ khác, bạn không dùng môi để phát âm này mà đẩy hơi rất ngắn từ cổ họng. Khẩu hình môi phải tròn, lưỡi hạ thấp, âm ngắn.
- / u / – Với kí tự phiêm âm này, bạn sẽ đọc giống chữ “u” nhưng kéo dài và phát ra trong khoang miệng chứ không thổi hơi ra ngoài. Khẩu hình môi vẫn hình tròn nhưng lưỡi nâng lên cao và kéo dài âm.
- / e / – Giống âm “e” tiếng Việt nhưng phát âm rất ngắn. Khi đọc phiên âm tiếng Anh âm tiết này, bạn nên mở rộng miệng và lưỡi hạ thấp hơn so với lúc đọc âm / ɪ / nhưng độ dài hơi vẫn kéo dài nhé.
- / ə / – Cũng giống một âm tiết trong tiếng Việt, đây là phiên âm đọc thành “ơ” của nhưng phát âm rất ngắn và nhẹ. Môi hơi mở rộng, lưỡi thả lỏng và ngân âm ngắn.
- / ɜ: / – Lưỡi bạn sẽ phải cong lên chạm vào vòm miệng khi kết thúc âm, môi hơi mở rộng khi phát ra âm tiết này, nhưng âm phát ra vẫn nằm trong khoang miệng và âm vực vẫn giống chữ “ơ” và kéo dài.
- / ɒ / – Âm “o”, phát ra trong thời gian ngắn thuộc về âm tiết này. Khi đọc, môi của bạn sẽ hơi tròn và lưỡi hạ thấp.
- / ɔ: / – Được xem là phát ra âm “o” theo cách cong lưỡi lên chạm vào vòm miệng trên khi kết thúc âm, âm phát trong khoang miệng giống như âm / ɜ: /. Nó cũng thuộc âm tiết dài.
- / æ / – Âm tiết này đặc biệt khác so với các phiên âm tiếng Anh khác. Nó được đọc hơi lại giữa hai âm “a” và “e”, cảm giác âm bị đè xuống. Lúc ấy, miệng của bạn sẽ được mở rộng, môi dưới hơi hạ thấp và lưỡi cũng vậy, nhưng âm sắc vẫn kéo dài.
- / ʌ / – Na ná giống âm “ă” trong tiếng Việt, âm tiết ngày cũng được biết đến nhiều với cách đọc lai giữa hai âm “ă” và âm “ơ”. Nhưng hơi phải bật ra khỏi miệng, lưỡi hơi nâng lên cao, môi thu hẹp lại và phát ra âm ngắn.
- / ɑ: / – Miệng bạn nên mở rộng, lưỡi hạ thấp và âm kéo dài, phát ra trong khoang miệng.
- / ɪə / – Đọc âm / ɪ / rồi chuyển dần sang âm / ə /, môi từ dẹp chuyển thành tròn dần, lưỡi thuạt dần về phía trước và cột hơi kéo dài.
- / ʊə / – Tương tụ như cách trên đọc âm / ʊ / rồi chuyển dần sang âm / ə /, môi mở rộng dần nhưng vừa phải, lưỡi đẩy dần ra phía trước và kéo dài âm.
- / eə / – Bạn đọc âm / e / rồi chuyển dần sang âm / ə /, hỏi thu hẹp môi, lưỡi đẩy về phía trước và kéo dài âm.
- / eɪ / – Ban đầu, vẫn đọc âm / e / rồi chuyển dần sang âm / ɪ /, môi dẹp sang hai bên và lưỡi hướng dần lên trên, kéo dài âm.
- / ɔɪ / – Đọc âm / ɔ: / rồi chuyển dần sang âm / ɪ /, môi dẹp sang hai bên, lưỡi nâng lên cao và đẩy dần ra phía trước và ngân có độ dài âm.
- / aɪ / – Bây giờ, bạn hãy đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm / ɪ /, đó chính là cách phát âm của âm tiết này. Khi đọc phiên âm tiếng Anh âm tiết này, bạn tạo khẩu hình môi dẹp dần sang hai bên, lưỡi nâng lên và hơi đẩy về phía trước.
- / əʊ / – Vẫn phải đọc âm / ə / rồi chuyển dần sang âm / ʊ /. Môi bạn sẽ di chuyển từ hơi mở đến mở hơi tròn, lưỡi lùi dần về phía sau và kéo dài âm.
- / aʊ / – Đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm / ʊ /. Môi tròn dần, lưỡi hơi thịt dần về phía sau và ngân dài âm ra.
Đối với cách đọc phiên âm tiếng Anh của phụ âm
- / p / – Âm tiết này đọc gần giống với âm “p” tiếng Việt, lực chặn của 2 môi không mạnh bằng, nhưng hơi thoát ra vẫn mạnh như vậy. Cụ thể là, hai môi chặn luồng không khí trong miệng sau đó bật mạnh luồng khí ra. Bạn sẽ có cảm giác dây thanh rung nhẹ.
- / b / – Cách đọ tương tự âm “b” trong tiếng Việt. Vẫn là hai môi chặn không khí trong miệng, sau đó bật luồng khí ra làm cho dây thanh bị rung.
- / t / – Đây được xem là giống âm “t” trong tiếng Việt, nhưng bật hơi thật mạnh. Khi đọc phiên âm tiếng Anh âm này, bạn sẽ phải đặt đầu lưỡi dưới nướu. Khi luồng khí bật ra, đầu lưỡi chạm vào răng cửa dưới. Lúc này, hai răng khít chặt, mở ra khi luồng khí mạnh thoát ra ngoài và tạo nên sự rung ở dây thanh.
- / d / – Giống âm /d/ tiếng Việt nhưng hơi bật ra mạnh hơn 1 chút. 1.Đặt đầu lưỡi dưới nướu, khi luồng khí bật ra, đầu lưỡi chạm vào răng cửa dưới. Nhưng hai răng khít chặt, mở ra khi luồng khí mạnh thoát ra và tạo độ rung giống trên.
- / t∫ / – Giống âm /ch/ tiếng Việt nhưng môi khi nói phải chu ra, môi hơi tròn và chu về phía trước. Khi luồng khí thoát ra, môi tròn nửa, lưỡi thẳng và chạm vào hàm dưới, để khí thoát ra trên bề mặt lưỡi mà không ảnh hưởng đến dây thanh.
- / dʒ / – Giống âm / t∫ / nhưng có rung dây thanh quản. Cách đọc là môi vẫn hơi tròn và chu về phía trước. Khi luồng khí thoát ra, môi tròn nửa, lưỡi thẳng và chạm vào hàm dưới, để khí thoát ra trên bề mặt lưỡi.
- / k / – Giống âm “k” tiếng Việt nhưng bật mạnh hơi bằng cách nâng phần sau của lưỡi, chạm ngạc mềm, hạ thấp khi luồng khí mạnh bật ra và không tác động đến dây thanh.
- / g / – Giống âm “g” tiếng Việt. Khi đọc, bạn chịu khó nâng phần sau của lưỡi, chạm ngạc mềm, hạ thấp khi luồng khí mạnh bật ra sao cho rung dây thanh nhé.
- / f / – Giống âm “ph” (phở) trong tiếng Việt. Khi đọc, hàm trên chạm nhẹ vào môi dưới.
- / v / – Giống âm “v” trong tiếng Việt. Lúc đọc, hàm trên sẽ chạm nhẹ vào môi dưới.
- / ð / – Cách đọc cho âm tiết này là đặt đầu lưỡi ở giữa hai hàm răng, để luồng khí thoát ra giữa lưỡi và 2 hàm răng, thanh quản rung.
- / θ / – Với phiên âm tiếng Anh này, bạn nên đặt đầu lưỡi ở giữa hai hàm răng, để luồng khí thoát ra giữa lưỡi và 2 hàm răng, thanh quản không rung.
- / s / – Để lưỡi đặt nhẹ lên hàm trên, ngạc mềm nâng, luồng khí thoát từ giữa mặt lưỡi và lợi nên không rung thanh quản. Đơn giản là bạn chỉ cần để mặt lưỡi chạm nhẹ vào lợi hàm trên.
- / z / – Cũng để lưỡi đặt nhẹ lên hàm trên, ngạc mềm nâng, luồng khí thoát từ giữa mặt lưỡi và lợi nhưng lúc này lại làm rung thanh quản.
- / ∫ / – Môi chu ra (giống khi yêu cầu ng khác im lặng: Shhhhhh!), hướng về phía trước như đang kiss ai đó và môi tròn. Bạn cứ tưởng tượng là để mặt lưỡi chạm lợi hàm trên, nâng phần trước của lưỡi lên là được.
Đọc đúng phiên âm tiếng Anh chuẩn góp phần giúp bạn phát âm tốt và viết chính tả chính xác hơn. Thậm chí kể cả đối với những từ chưa biết, một khi bạn nắm chắc kỹ năng này thì lúc nghe được người bản xứ phát âm, bạn cũng có thể viết khá chính xác từ ấy.
Và một điều quan trọng cuối cùng: chăm chỉ luyện tập, học tiếng Anh mỗi ngày sẽ đưa bạn đến sự thành thạo và nhuần nhuyễn trong giao tiếp. Chúc các bạn thành công!
Xem thêm
Cách phát âm 44 âm cơ bản trong tiếng Anh